Kim ngân hoa trị mụn tốt

    1. 0 VNĐ
    2. bấm xem số
    3. ID Tin rao:
      21190
    4. Tình trạng:
      Chưa có
    5. Khu vực:
      1306 Kha Vạn Cân, Thủ Đức, TP.HCM , Các tỉnh lân cận Hà Nội
    6. Thông tin:
      21/3/16, 675 Đọc

  1. Kim ngân hoa là loại dây leo, thân to bằng chiếc đũa dài tới 9-10m, có nhiều cành, lúc non màu xanh, khi già màu đỏ nâu. Lá hình trứng, mọc đối, phiến lá rộng 1,5-5cm dài 3-8cm. Lá cây quanh năm xanh tươi, mùa rét không rụng do đó còn có tên là nhẫn đông (chịu đựng mùa đông). Hoa mẫu 5 mọc thành xim 2 hoa ở kẽ lá. Hoa thơm khi mới nở có màu trắng, về sau chuyển thành vàng. Vì trên cây cùng có hoa trắng và hoa vàng nên mới gọi là kim ngân. Tràng hoa cánh hợp dài 2-3cm chia làm 2 môi dài không đều nhau, một môi rộng lại chia thành 4 thuỳ nhỏ. Năm nhị đính ở họng tràng, mọc thò ra ngoài. Quả mọng hình cầu màu đen.
    [​IMG]
    Thu hái: Hái hoa khi sắp nở vào mùa hạ, sấy khô hoặc xông sinh rồi phơi khô.
    Tác dụng dược lý:
    1. Kháng khuẩn: Thuốc có tác dụng ức chế nhiều loại vi khuẩn như: tụ cầu vàng, liên cầu khuẩn dung huyết, phế cầu khuẩn, trực khuẩn lî, trực khuẩn ho gà, trực khuẩn thương hàn, trực khuẩn mủ xanh, não cầu khuẩn, trực khuẩn lao ở người . cùng các loại nấm ngoài da, spirochete, virut cúm.
    2. Chống viêm, làm giảm chất xuất tiết, giải nhiệt và làm tăng tác dụng thực bào của bạch cầu.
    3. Tác dụng hưng phấn trung khu thần kinh cường độ bằng 1/6 của cà phê.
    4. Làm hạ cholesterol trong máu.
    5. Tăng bài tiết dịch vị và mật.
    6. Tác dụng thu liễm do có chất tanin.
    7. Thuốc có tác dụng lợi tiểu.
    Thành phần hoá học: flavonoid, saponin.
    – Hoa và lá chứa flavonoid, chất chính là luteolin-7-rutinosid (lonicerin= scolymosid).
    – Một số chất carotenoid: x-caroten, b-cryptoxanthin, auroxanthin.
    – Acid chlorogenic và các đồng phân của nó.
    – Lá có loganin và secologanin.
    Công năng: Thanh nhiệt, giải độc, tán phong nhiệt.
    Công dụng: Ung nhọt, ban sởi, mày đay, lở ngứa, nhiệt huyết độc lỵ, ho do phế nhiệt, đan độc (viêm quầng), cảm mạo phong nhiệt, ôn bệnh phát nhiệt.
    Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 12 – 16g. Dạng thuốc sắc, hãm, cao, viên. Dùng riêng hay phối hợp với các vị thuốc khác.

    Bài thuốc:
    – Trị chứng mẩn ngứa, dị ứng: 20 gr hoa Kim ngân, Thổ phục linh, Quyết minh tử (sao) mỗi vị 6 gr, Sinh địa, Mạch môn, Hoàng đằng mỗi vị 8 gr, Huyền sâm, Liên kiều mỗi vị 10 gr. Cho 800 ml nước, sắc còn 200 ml. Ngày dùng một thang, chia uống làm ba lần.
    – Chữa mụn nhọt: Tiên phương hoạt mệnh ẩm gồm Kim ngân hoa 16g, Trần bì 8g, Đương quy 12g, Phòng phong 8g, Bạch chỉ 8g, Cam thảo 4g, Bối mẫu 6g, Nhũ hương 4g, Một dược 4g, Thiên hoa phấn 8g, Tạo giác thích 4g, Xuyên sơn miếng. Ngày uống 3 lần cách xa bữa ăn 30 phút, uống 2 ngày 1 thang.
    – Chữa bệnh vảy nến: Ngân kiều tán (chuyển thành thang) gia giảm gồm Kim ngân hoa 16g, Liên kiều 16g, Ngưu bàng tử 8g, Kinh giới 12g, Trúc diệp 8g, Bạc hà 6g, Chi tử 6g, quả Ké 8g, Bồ công anh 12g, Hạ khô thảo 8g, Thổ phục linh 12g. Ngày uống 3 lần cách xa bữa ăn 30 phút, uống 2 ngày 1 thang.
    – Chữa bệnh tổ đỉa: Bạch ứng hoàn (chuyển thành thang) gia giảm gồm: Kim ngân hoa 16g, Quy vĩ 16g, Liên kiều 12g, Hoè hoa 8g, Thương truật 12g, quả Ké 12g, Hoàng bá 8g, Đại hoàng 6g, Hạ khô thảo 12g, Thổ phục linh 12g, Sài đất 8g, Bồ kết (đốt tồn tính, bỏ hạt). Ngày uống 3 lần cách xa bữa ăn 30 phút, uống 2 ngày 1 thang.
    5. Trị cảm sốt: 40 gr hoa kim ngân, trúc diệp, kinh giới tuệ mỗi vị 16 gr, đạm đậu xị 20 gr, bạc hà, ngưu bàng tử, cát cánh mỗi vị 24 gr, liên kiều 40 gr. Tất cả mang sấy khô, tán bột, hoàn viên. Ngày uống 1- 2 lần, mỗi lần 12 gr.
    – Trị viêm tuyến vú: 20 gr Kim ngân hoa, 16 gr Cam thảo đất, 20 gr Bồ công nha, 20 gr Thông thảo, 50 gr Sài đất, sắc uống ngày một thang.
    – Chữa cảm cúm: Kim ngân 4g, Tía tô 3g, Kinh giới 3g, Mạn kinh 2g, Gừng 3 lát. Tất cả dùng lá phơi khô, sắc uống.
    – Chữa sởi: Hoa kim ngân 30g, cỏ Ban 30g. Dùng tươi, giã nhỏ, thêm nước, gạn uống. Có thể phơi khô, sắc uống.
    – Chữa viêm phổi: Kim ngân hoa, Sinh địa, Huyền sâm, mỗi vị 20g; Địa cốt bì, Sa sâm, Mạch môn, mỗi vị 16g; Hoàng liên 12g, Xương bồ 6g. Sắc uống ngày 1 thang. Kim ngân, Sinh địa, Huyền sâm, Mạch môn, mỗi vị 20g; Liên kiều, Uất kim, Đan bì, mỗi vị 12g, Hoàng liên, Thạch xương bồ, mỗi vị 6g. Sắc uống, ngày, một thang.
    – Chữa áp xe phổi giai đoạn viêm nhiễm, sung huyết khởi phát: Kim ngân, sài đất, bồ công anh, mỗi vị 20g; tang bạch bì, ý dĩ, mỗ vị 16g; kinh giới, hạnh nhân, mỗi vị 12g. Sắc uống, ngày một thang.
    – Chữa áp xe phổi giai đoạn toàn phát: Kim ngân 20g; Hoàng đằng, Ý dĩ, mỗi vị 16g; Liên kiều, Hoàng liên, Đào nhân, mỗi vị 12g; đình lịch tử 8g. Sắc uống ngày một thang.
     
    mydung

    mydung Chat với người nàyXếp hạng theo số tin rao Thành viên

    Tin:
    13 | Xem tất cả
    Được thích:
    0

    Từ khóa

    :
    Chia sẻ trang này